2. Chế độ đeo kính ở trẻ bị viễn thị như thế nào?
Cần phải đeo kính thường xuyên, đặc biệt khi bị nhược thị.
3. Trẻ bị viễn thị có cần kiêng xem tivi, chơi game, đọc truyện…
Xét về mặt điều trị, những hoạt động thị giác như vậy tốt cho trẻ bị viễn thị. Tuy nhiên còn cần cân nhắc về mặt xã hội và giáo dục, lựa chọn những hoạt động phối hợp được cả việc điều trị lẫn việc giáo dục nếp sống cho trẻ.
4. Tập luyện mắt đến bao giờ?
Tập luyện mắt cần thiết nhất khi có nhược thị hoặc độ viễn thị cao.
Ngay cả khi đã điều trị được nhược thị cũng cần tập luyện duy trì để tránh nhược thị tái phát. Nếu độ viễn thị thấp, không có nhược thị thì việc tập luyện mắt không thật cần thiết, chủ yếu là đeo kính thường xuyên.
Tập luyện mắt không đơn thuần là tập làm tăng thị lực mắt. Cần xem xét đến việc tập chức năng thị giác 2 mắt để hoàn thiện chất lượng thị giác. Phổ biến nhất hiện nay là tập trên máy Synophtophore, máy kích thích hoàng điểm.
5. Viễn thị có gây ra tổn thương ở đáy mắt không?
Viễn thị đơn thuần không gây ra tổn thương thoái hóa ở đáy mắt. Chỉ những trường hợp viễn thị do nhãn cầu kém phát triển, viễn thị đi kèm với các rối loạn cấu trúc nhãn cầu khác như ROP… thì mới có tổn thương đáy mắt.
6. Viễn thị có kèm theo lác mắt thì điều trị như thế nào?
Nếu lác mắt điều tiết toàn bộ thì chỉ cần đeo kính đúng số là hết lác mắt, không cần phẫu thuật. Những trường hợp này cần theo dõi và quản lý chặt chẽ, đồng thời theo dõi thị lực và sự phát triển của thị giác hai mắt.
Nếu lác mắt do điều tiết không toàn bộ thì sẽ phẫu thuật độ lác còn dư lại sau khi đeo kính. Phẫu thuật khi đã tập mắt điều trị nhược thị.
HỎI ĐÁP VỀ CẬN THỊ
1. Uống thuốc và bấm huyệt chữa được cận thị?
Cần phải xác định rõ cận thị giả (co quắp điều tiết) với cận thị thực sự.
Co quắp điều tiết xảy ra khi mắt nhìn gần trong thời gian dài, cường độ làm việc cao. Mắt mỏi nhức và khi đo khúc xạ thấy độ cận thị khá cao không tương xứng với mức thị lực. Khi tra thuốc liệt điều tiết, đo khúc xạ khách quan sẽ thấy không còn cận thị nữa. Cơ sở không phải chuyên khoa mắt sẽ cấp kính cho bệnh nhân, tất nhiên số kính này không chính xác. Co quắp điều tiết được điều trị bằng nghỉ ngơi thư giãn mắt, uống thuốc bổ mắt, xoa bóp bấm huyệt cũng có tác dụng thư giãn mắt khá tốt. Sau đó mắt sẽ dần điều chỉnh được.
Cận thị thực sự khi tra thuốc liệt điều tiết, vẫn còn tồn tại cận thị khi đo khúc xạ khách quan. Việc này chỉ thực hiện được ở cơ sở chuyên khoa mắt. Khi đã cận thị thực sự, chỉ có đeo kính mới làm tăng thị lực. Các phương pháp châm cứu bấm huyệt, uống thuốc bổ mắt chỉ là phụ trợ làm tăng khả năng chịu đựng của mắt, hoặc làm giảm quá trình tăng số kính chứ không làm giảm độ cận thị được
2. Khi bị cận thị, đeo kính sẽ bị phụ thuộc vào kính do vậy không nên đeo kính?
Nhiều người có quan điểm sai lầm này. Người bị cận thị mắt nhìn kém, cần đeo kính để tăng chức năng thị giác, tăng chất lượng cuộc sống. Không đeo kính sẽ làm chức năng thị giác kém phát triển, đặc biệt ở trẻ nhỏ dễ làm rối loạn phát triển thị giác hai mắt.
3. Mắt cận thị nhìn gần vẫn rõ do vậy chỉ đeo kính khi nhìn xa?
Quan điểm này không hoàn toàn đúng, mặc dù một vài bác sỹ vẫn khuyên bệnh nhân như vậy. Trong lớp học khi nhìn vào vở thì bỏ kính ra còn nhìn lên bảng thì đeo kính vào?? Quan điểm này nghiễm nhiên cho rằng mắt cận thị chức năng nhìn gần vẫn bình thường, chỉ có chức năng nhìn xa mới bị ảnh hưởng.
Thực ra thì mắt cận thị muốn nhìn rõ được vật thì phải đưa lại gần sát mắt, gần hơn nhiều so với người bình thường, đặc biệt khi cận thị trung bình và nặng. Đeo kính cận thường xuyên giúp chức năng nhìn của mắt trở về gần như người bình thường, nhìn xa rõ mà nhìn gần cũng không phải đưa sát mắt. Tư thế này giúp hình thành một thói quen tốt trong tư thế học hành, tránh được hiện tượng tăng số kính quá nhanh do thói quen nhìn gần.
4. Thoái hóa võng mạc do cận thị có nguy hiểm không?
Những trường hợp cận thị học đường thường ít có thoái hóa võng mạc hoặc chỉ thoái hóa nhẹ. Những trường hợp cận thị trục ( cận thị bệnh lý) thường có thoái hóa võng mạc nhiều, đặc biệt là võng mạc chu biên. Thoái hóa võng mạc chu biên có thể gây rách võng mạc dẫn tới bong võng mạc, một biến chứng rất nặng của cận thị. Nguy cơ bong võng mạc của mắt bị cận thị cao hơn gấp đôi người bình thường. Do vậy, người bị cận thị nặng cần được hướng dẫn chế độ lao động hợp lý, khám theo dõi đáy mắt định kỳ để phát hiện các thoái hóa võng mạc nguy cơ. Nếu có các thoái hóa này cần được laser quang đông điều trị kịp thời.
5 Chất lượng một cái kính cận thị như thế nào thì tốt?
Trước hết, đơn kính phải chính xác về số đi ốp, khoảng cách đồng tử. Sau đó là quá trình chọn gọn kính phù hợp khuôn mặt, chọn mắt kính chất lượng tốt và cuối cùng là quy trình lắp kính chính xác.
Khoảng cách đồng tử sai sẽ làm sai lệch hình ảnh hội tụ trên võng mạc, làm mắt mỏi, khó chịu khi đeo kính.
Gọng kính phù hợp khuôn mặt sẽ làm dễ chịu khi đeo kính, khoảng cách từ mắt tới mắt kính phù hợp ( khoảng cách đỉnh sau) từ 12 -14 mm. Đồng thời tăng thẩm mỹ giúp người đeo kính tự tin hơn trong giao tiếp.
Chất lượng mắt kính cực kỳ quan trọng. Hiện nay trên thị trường đa số là các mắt kính rẻ tiền kém chất lượng, khúc chiết ánh sáng không đủ tiêu chuẩn ( kính mờ đục, không được trong), chất lượng hình ảnh không tốt (giống như gương soi chất lượng không tốt, hình ảnh sẽ bị méo, không thật), độ bền kém, không có các chức năng bảo vệ mắt. Các loại mắt kính cao cấp có xuất sứ rõ ràng tuy hơi đắt nhưng đảm bảo chất lượng. Kính có độ trong suốt cao, hình ảnh trung thực, bền, có các chức năng chống chói lóa, ngăn cản các tia có hại cho mắt như tia cực tím UV.
Quy trình mài lắp kính cũng vô cùng quan trọng. Mài lắp kính không đúng sẽ làm sai chỉ số kỹ thuật của kính làm người đeo kính khó chịu, có khi còn có hại cho mắt.
6 Chế độ khám định kỳ như thế nào?
Nên theo dõi định kỳ để điều chỉnh kính cho phù hợp với mức độ cận thị. Trong các trường hợp cận thị nặng có thoái hóa hắc võng mạc, theo dõi các tổn thương thoái hóa ở đáy mắt rất quan trọng để có can thiệp kịp thời như điều chỉnh chế độ lao động, điều trị laser đáy mắt…
7. Dùng thuốc gì cho người bị cận thị?
Cơ bản nhất là điều chỉnh một chế độ sinh hoạt hợp lý, chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng và vitamin. Ngoài ra có thể dùng một số thuốc cung cấp thêm các loại vitamin và các chất chống thoái hóa võng mạc,ở dạng tự nhiên là tốt nhất. Thuốc uống chỉ có tác dụng hỗ trợ, không điều trị được cận thị.
8. Làm thế nào để hạn chế tăng số kính cận ở trẻ em?
Ở lứa tuổi học đường, mắt còn chịu tác động nhiều của các hoạt động nhìn gần và cấu trúc nhãn cầu còn nhiều thay đổi theo môi trường sống do vậy vẫn xảy ra hiện tượng tăng số kính. Tuy nhiên, việc bố trí thời lượng học tập và vui chơi giải trí sẽ giúp mắt được thư giãn, tránh được hiện tượng tăng số kính quá nhanh. Quan trọng nhất là tạo thói quen đừng nhìn gần quá và để mắt thường xuyên được nhìn xa. Hãy bố trí cho các cháu nhỏ một không gian sống và vui chơi thật thoáng mát và rộng rãi. Thỉnh thoảng uống một ít thuốc bổ mắt cũng tốt, tuy nhiên đừng quá lạm dụng không cần thiết.
9. Khi nào thì mổ được mắt cận?
Tùy thuộc vào tình trạng ổn định của mắt mà bác sỹ sẽ cho lời khuyên thích hợp. Mổ cận khi độ cận đã thực sự ổn định, trong vòng 6 tháng không tăng quá .,5 đi ốp. Tuy nhiên, ít nhất phải sau 18 tuổi mới sử dụng được phương pháp này. Một số trường hợp đặc biệt như lệch khúc xạ quá cao gây nhược thị, có thể chỉ định mổ sớm hơn ở mắt bị cận nặng, tuy nhiên điều này cần có sự cam kết của gia đình.
10. Cận thị có biến chứng gì không?
Cận thị học đường đơn thuần không có tổn thương đáy mắt thường không gây biến chứng gì. Nếu có các tổn thương đáy mắt như thoái hóa hắc võng mạc, đặc biệt lầ thoái hóa võng mạc chu biên có thể gây rách võng mạc dẫn đến bong võng mạc. Đây là biến chứng rất nặng, có thể dẫn đến mù lòa. Người bị thoái hóa hắc võng mạc do cận thị cần phải được theo dõi định kỳ, laser đáy mắt nếu cần thiết.
BS NGUYỄN THÀNH TUẤN
PK MẮT 235 NGUYỄN CAO/26/NINH XÁ